Nghiên cứu tác dụng của BioGaia trên hệ tiêu hóa
Chủng lợi khuẩn Lactobacillus reuteri DSM 17938 (L.reuteri DSM 17938) là một trong những chủng lợi khuẩn đảm bảo tiêu chuẩn theo định nghĩa của Tổ chức y tế thế giới (WHO) về lợi khuẩn sống probiotics. Đây cũng là chủng khuẩn probiotic điển hình được đề cập trong hướng dẫn của Hiệp Hội Nhi Khoa Châu Âu năm 2014, 2017 và có nhiều nghiên cứu trên hệ tiêu hóa và miễn dịch đã chứng minh BioGaia Protectis có vai trò quan trọng với sức khỏe:
- Giúp thúc đẩy quá trình tiêu hóa & hấp thu các chất dinh dưỡng
- Giảm tình trạng táo bón
- Tăng cường sức khỏe miễn dịch
- Quan trọng hơn nữa, BioGaia Protectis là probiotic con cần ngay từ trong bụng mẹ để thiết lập hệ tiêu hóa & miễn dịch khỏe mạnh từ ban đầu.
BioGaia Protectis là một trong số rất ít probiotic đồng tiến hóa với con người, phát triển tốt trong đường tiêu hóa và có cơ chế hoạt động rất đa dạng.
1. Tăng cường hấp thu chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất
BioGaia Protectis tác động lên nhu động ruột ,“ làm chậm hơn “ quá trình co bóp ở ruột non giúp hấp thu dinh dưỡng, khoáng và vitamin tốt hơn. Bên cạnh đó còn tăng co bóp, tháo rỗng dạ dày làm giảm tình trạng đầy bụng, buồn nôn.
2. Thúc đẩy quá trình tiêu hóa, giảm táo bón
BioGaia Protectis được chứng minh tác động lên nhu động đường tiêu hóa – một chức năng quan trọng, giúp tiêu hóa thức ăn một cách dễ dàng và giảm tình trạng táo bón. Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy lợi ích của BioGaia Protectis:
Biogaia Protectis cải thiện đáng kể số lần đại tiện hàng tuần vs. giả dược ở người trưởng thành (Ojetti, 2014)
Lợi ích lâu dài của BioGaia Protectis lên triệu chứng và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân bị táo bón chức năng (Riezzo 2018)
Biogaia giảm táo bón thông qua giảm khí methane (Ojetti et al.,2017)
3. Phòng ngừa nhiễm khuẩn đường tiêu hóa & hô hấp
Một hệ vi sinh khỏe mạnh rất cần thiết để tạo nên một hệ miễn dịch khỏe mạnh. BioGaia Protetis được chứng minh có tác dụng chống lại vi khuẩn gây bệnh và điều hòa miễn dịch, giúp ngăn cản các vi khuẩn gây bệnh phát triển trong đường ruột. BioGaia Protectis làm giảm đáng kể số ngày mắc bệnh cũng như nhu cầu sử dụng thuốc kháng sinh.
Giảm số ngày*: | Gutierrez, n=336 (2014) | Agustina, n=250 (2012) | Weizman, n=128 (2005) |
Tiêu chảy | YES | YES | YES |
Sử dụng kháng sinh | YES | YES | YES |
Sốt | YES | NA | YES |
Nghỉ | YES | NA | YES |
Nhiễm khuẩn tiêu hóa | YES | NS | NS |
4. Ngăn ngừa rối loạn tiêu hóa do nhiễm khuẩn hoặc do dùng kháng sinh 4
Có đến 5-22% trường hợp gặp t/dụng phụ trên đường tiêu hóa khi sử dụng kháng sinh, có thể phải dừng điều trị bệnh. Bên cạnh đó, những tác dụng phụ của kháng sinh tác động lên hệ vi sinh trong cơ thể mẹ có thể gây ra một số hậu quả sau:
- Rối loạn hệ vi sinh đường ruột
- Mất cân bằng hệ miễn dịch
- Suy giảm khả năng bảo vệ đường ruột
Trong các nghiên cứu Biogaia Protectis giúp giảm tác dụng phụ của kháng sinh khi dùng như một liệu pháp hỗ trợ điều trị.
BioGaia Protectis giúp làm giảm tần suất tiêu chảy 84% vs. Placebo ( Cimperman, 2011 )
BioGaia Protectis giúp làm giảm buồn nôn, đau bụng, đầy hơi ( Cimperman, 2011 )
BioGaia Protectis giúp làm giảm 75% rối loại đại tiện ( Lionetti, 2006 )
BioGaia Protectis giảm 62% tần suất tiêu chảy so với giả dược (Ojetti, 2012)
Tài liệu tham khảo:
1.Valeur et al. (2004)
2.Johnson P et al. Acta Obstet Gynecol Scand 2014; 93:874-879.
Wu, RY et al. Neurogastro.Motility 2013 doi.org/10.1111/nmo.12072
3.Rautava S. J Dev Orig Health Dis. 2015: 1-10. Chung TC et al. Microb Ecol Health Dis, 1989;2:137-144.
Schaefer L et al. Microbiology 2010;156:1589-1599.
Casas IA, Dobrogosz WJ. Microecology and Therapy 1997;26:221-231.
Rosander A et al. Appl Environ Microbiol. 2008;74:6032-6040.
Sinkiewicz G et al. Microb Ecol Health Dis. 2008;20:122-126.
Liu Y et al. Am J Physiol Gastrointest Liver Physiol. 2012;302:G608-G617.
Preidis GA et al. FASEB J. 2012;26:1960-1969.
Haileselassie Y et al. Front Immunol. 2016;7:96.
Gutiérrez-Castrellón P et al. (2014). Pediatrics 133:4 e904-e909.
Weizman Z et al. (2005). Pediatrics 115:5-9.
4.Deshmukh HS, Liu Y, Menkiti OR, et al. Nat Med 2014;20:524–30.
Weizman Z et al. Pediatrics 2005;115:5-9.
Gutiérrez-Castrellón P et al. Pediatrics 2014;133:4 e904-e909.
Lionetti E et al. Aliment Pharmacol Ther. 2006;24:1461-1468.